Quần xã sinh vật là gì? Đặc trưng của quần xã là gì? Bài viết sau đây sẽ gửi đến bạn đọc những thông tin về khái niệm quần xã cùng những ví dụ minh họa cụ thể và dễ hiểu nhất.

Quần xã là gì?

Quần xã sinh vật là một tổ chức động vật đa dạng, gồm nhiều loài sống chung trong một môi trường cụ thể. Các sinh vật trong quần xã này tạo thành một mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau. Điều này, tạo nên một sự gắn kết mạnh mẽ giữa các thành viên của quần xã, hình thành một thể thống nhất. Nhờ vào mối quan hệ này, quần xã sinh vật có một cấu trúc ổn định và tồn tại lâu dài.

Quần xã sinh vật là một tổ chức động vật đa dạng, gồm nhiều loài sống chung trong một môi trường cụ thể
Quần xã sinh vật là một tổ chức động vật đa dạng, gồm nhiều loài sống chung trong một môi trường cụ thể

Ví dụ về quần xã sinh vật

Ví dụ: Ruộng lúa.

Ruộng lúa là một hệ sinh thái phong phú, bao gồm các thành phần như lúa, cỏ, giun đất, vi sinh vật và nhiều loài sinh vật khác.

  • Lúa đóng vai trò quan trọng trong việc che mát và làm giảm tác động của gió lên cỏ.
Ruộng lúa là một hệ sinh thái phong phú
Ruộng lúa là một hệ sinh thái phong phú
  • Cỏ cung cấp bóng mát cho đất và giúp duy trì độ ẩm cho hệ thống gốc lúa. Đồng thời, cỏ cạnh tranh với lúa về chất dinh dưỡng trong đất.
  • Sự hiện diện của lúa và cỏ giữ cho đất ẩm và tạo ra môi trường nhiệt độ lý tưởng để hỗ trợ sự phát triển của hệ vi sinh vật.
  • Giun đất có vai trò làm cho đất mềm mịn và tăng cường sự lưu thông không khí và nước cho lúa và cỏ.
  • Vi sinh vật phân hủy các tàn dư thực vật và động vật, chuyển đổi chúng thành chất mùn cung cấp dinh dưỡng cho cỏ và lúa.

Những đặc trưng cơ bản của quần xã

Đặc trưng về thành phần loài

Sự đa dạng về số lượng loài và số lượng cá thể của mỗi loài là mức độ biến động, ổn định hoặc suy thoái của quần xã sinh vật. Quần xã ổn định xảy ra khi có sự tăng trưởng về số loài và số lượng cá thể của mỗi loài. Trong khi đó, quần xã suy thoái xảy ra khi có sự giảm thiểu về số loài và số lượng cá thể.

Có các loài ưu thế trong quần xã, đóng vai trò quan trọng do có số lượng cá thể lớn và sinh khối lớn, hoặc do hoạt động quan trọng trong môi trường. Ví dụ, trên đất liền, cây có hạt được coi là loài ưu thế vì chúng có ảnh hưởng lớn đến khí hậu và môi trường.

Ngoài ra, quần xã cũng có những loài đặc trưng, những loài tiêu biểu nhất hoặc chỉ tồn tại trong một quần xã cụ thể. Những loài này có số lượng lớn hơn so với các loài khác và đóng vai trò quan trọng hơn trong quần xã.

Điều này cho thấy sự đa dạng của quần xã sinh vật không chỉ liên quan đến số lượng loài và số lượng cá thể, mà còn đặc trưng bởi sự tồn tại của những loài ưu thế và độc đáo.

Đặc trưng về sự phân bố các cá thể trong không gian quần xã

Ý nghĩa: Tăng cường sự cân bằng giữa các loài, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên sống.

Các mô hình phân bố:

  • Phân bố theo chiều thẳng đứng: Đặt thành nhiều tầng trong hệ sinh thái cây xanh, các loài động vật sống trong các tầng đất,…
  • Phân bố theo chiều ngang: Sinh vật phân bố từ khu vực ven biển tới vùng đồng cỏ ngập nước và xa hơn nữa… Sinh vật phân bố theo chiều ngang thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi.
Sự phân bố các cá thể trong không gian quần xã
Sự phân bố các cá thể trong không gian quần xã

Những dấu hiệu điển hình của một quần xã

Quần xã có những đặc trưng cơ bản về số lượng & thành phần các loài sinh vật.

  • Số lượng các loài sinh vật được đánh giá thông qua các chỉ số về độ đa dạng, độ nhiều và độ thường gặp.
  • Thành phần loài trong quần xã được đánh giá qua các chỉ số về loài ưu thế & loài đặc trưng.
Đặc điểm Các chỉ số Thể hiện
Số lượng loài ở trong quần xã Độ đa dạng Mức độ phong phú về số lượng các loài ở trong quần xã
Độ nhiều Mật độ cá thể của từng loài ở trong quần xã
Độ thường gặp Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp cùng 1 loài trong tổng số địa điểm quan sát
Thành phần loài trong quần xã Loài ưu thế Loài giữ vai trò quan trọng trong quần xã
Loài đặc trưng Loài chỉ có ở 1 quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác.

Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã

Số lượng cá thể của một quần thể có thể bị hạn chế bởi sự tác động của quần thể khác trong cùng một hệ sinh thái. Ví dụ, trong điều kiện thuận lợi với thời tiết ấm áp, mưa nhỏ và cảnh quan xanh tươi, sâu bọ phát triển nhanh chóng, từ đó số lượng chim ăn sâu cũng tăng lên.

Tuy nhiên, khi số lượng chim ăn sâu trở nên quá đông đúc, chúng sẽ tiêu diệt mạnh mẽ quần thể sâu bọ, dẫn đến giảm số lượng sâu bọ. Sự giảm số lượng sâu bọ sau đó ảnh hưởng đến số lượng chim, khiến chúng cũng giảm đi… Như vậy, số lượng cá thể của quần thể chim ăn sâu bị kiềm chế chủ yếu bởi nguồn thức ăn là sâu bọ.

Sự kiềm chế sinh học trong một quần xã dẫn đến sự dao động số lượng cá thể trong mỗi quần thể xung quanh mức cân bằng. Điều này làm cho toàn bộ quần xã cũng dao động trong trạng thái cân bằng. Do đó, sự cân bằng sinh học là hệ quả trực tiếp của sự kiềm chế sinh học.

Số lượng cá thể của một quần thể có thể bị hạn chế bởi sự tác động của quần thể khác trong cùng một hệ sinh thái
Số lượng cá thể của một quần thể có thể bị hạn chế bởi sự tác động của quần thể khác trong cùng một hệ sinh thái

Trong một quần xã, thường có một quần thể đặc trưng đại diện cho sự ưu thế của quần xã đó. Ví dụ, quần thể cây đước trong quần xã sinh vật rừng ngập mặn Cần Giờ là một quần thể đặc trưng tiêu biểu.

Quan hệ giữa các loài ở trong quần xã sinh vật

Quan hệ hỗ trợ

Gồm các mối quan hệ: Cộng sinh, hợp tác & hội sinh

  • Cộng sinh: Là mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa 2 hay nhiều loài, mà trong đó tất cả các loài tham gia đều được hưởng lợi. Một số ví dụ điển hình là vi khuẩn Rhizobium và cây họ đậu, nấm-tảo, đơn bào-vi khuẩn cộng sinh trong địa y, và động vật nguyên sinh sống trong ruột mối.
  • Hợp tác: Là mối quan hệ mà các loài tham gia đều có lợi nhưng không nhất thiết phải có lợi đối với mỗi loài. Một ví dụ điển hình là sự hợp tác giữa chim sáo và trâu rừng, hoặc giữa chim mỏ đỏ và linh dương.
  • Hội sinh: Là mối quan hệ hợp tác giữa 2 loài, trong đó chỉ có một loài hưởng lợi, trong khi loài kia không có lợi cũng không gặp bất kỳ hại gì. Ví dụ điển hình là cây phong lan bám trên thân cây gỗ, hoặc cá ép sống bám trên cá lớn.

Quan hệ đối kháng

  • Cạnh tranh: Các loài tranh giành nhau nguồn thức ăn, không gian sống,… Ví dụ: Cỏ dại tranh giành ánh sáng và chất dinh dưỡng với cây trồng, cúc hồn tranh giành lãnh thổ.
Các loài tranh giành nhau nguồn thức ăn, không gian sống
Các loài tranh giành nhau nguồn thức ăn, không gian sống
  • Kí sinh: Một loài tồn tại nhờ lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể của loài khác. Ví dụ: Cây tầm gửi lấy chất dinh dưỡng từ thân cây gỗ, giun sán kí sinh trên người.
  • Ức chế – cảm nhiễm: Một loài trong quá trình sống vô tình gây hại cho các loài khác. Ví dụ: Tảo giáp nở hoa và tiết ra chất độc gây tổn hại cho tôm cá.
  • Sinh vật này ăn sinh vật khác: Một loài sử dụng loài khác làm nguồn thức ăn. Ví dụ: Bò ăn cỏ, cáo săn và ăn gà.

Hy vọng với những thông tin mà bài viết vừa cung cấp đã giúp bạn đọc hiểu được quần xã sinh vật là gì? Đặc trưng cơ bản và mối quan hệ giữa các loài trong quần xã. Ở bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về khái niệm quần thể sinh vật và so sánh để thấy sự khác biệt với quần xã. Cùng đón chờ nhé!