Lai hai cặp tính trạng là gì? Phép lai này có gì khác biệt so với phép lai 1 tính trạng? Có những dạng bài tập lai hai cặp tính trạng nào? Cùng mayruaxemini.vn tìm hiểu về phép lai 2 cặp tính trạng qua bài viết này nhé.

Lai là gì?

  • Lai đối với thực vật có nghĩa là chúng ta sẽ kết hợp hạt phấn của cây này với cây khác để tạo ra những giống mới, mang lại đa dạng gen cho cây trồng.
Phép lai tạo ra những giống mới, mang lại đa dạng gen cho cây trồng
Phép lai tạo ra những giống mới, mang lại đa dạng gen cho cây trồng
  • Lai đối với động vật có nghĩa là chọn 1 cá thể đực giao phối với 1 cá thể cái, nhằm tạo ra sự kết hợp gen mới và đẩy mạnh tiến hóa trong quần thể động vật.

Lai hai cặp tính trạng là gì?

Theo khái niệm được nêu trong sách Sinh học 9, lai hai cặp tính trạng là quá trình kết hợp 2 cặp bố mẹ thuần chủng có các đặc điểm và tính chất tương phản.

Thí nghiệm của Menđen về lai hai cặp tính trạng

– Đem lai đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản: hạt màu vàng, vỏ trơn & hạt màu xanh vỏ nhăn.

– Thí nghiệm: 

Thí nghiệm của Menđen về lai hai cặp tính trạng
Thí nghiệm của Menđen về lai hai cặp tính trạng

– Phân tích kết quả TN của Menđen

  • Tỉ lệ của từng cặp tính trạng như sau: 

+ Vàng : Xanh ≈ 3 : 1 theo quy luật phân li của Menden thì tính trạng trội là vàng chiếm tỉ lệ 3/4, tính trạng lặn là xanh chiếm 1/4.

+ Trơn : Nhăn ≈ 3 : 1 theo quy luật phân li của Menden thì tính trạng trội là trơn chiếm tỉ lệ 3/4, tính trạng lặn là nhăn chiếm 1/4.

  • Nhận xét: Tỉ lệ các kiểu hình ở F2 tính bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.

+ Hạt vàng, trơn = 3/4 vàng * 3/4 trơn = 9/16

+ Hạt vàng, nhăn = 3/4 vàng * 1/4 nhăn = 3/16

+ Hạt xanh, trơn = 1/4 xanh * 3/4 trơn = 3/16

+ Hạt xanh, nhăn = 1/4 xanh * 1/4 nhăn = 1/16

– Tỷ lệ phân li kiểu hình F2 = 9 : 3 : 3 : 1 = (3 : 1) (3 : 1) (tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng). Các tính trạng màu sắc & hình dạng của quả phân li độc lập với nhau.

  • Kết luận:

Khi 2 bố mẹ khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau, tỉ lệ của mỗi kiểu hình trong thế hệ F2 được xác định bằng cách nhân tỷ lệ của các tính trạng hợp thành nó.

Dạng bài tập lai 2 cặp tính trạng

Dạng 1: XÁC ĐỊNH TỈ LỆ GIAO TỬ

Phương pháp giải

  • Mỗi cặp alen chỉ mang một loại gen.
  • Gọi n là số cặp gen có sự khác nhau, trong trường hợp này số kiểu giao tử sẽ được tính bằng công thức tổng quát 2n, và các kiểu giao tử này có tỉ lệ phân bố đều.
  • Do vậy:

Dạng 2: BIẾT GEN TRỘI, GEN LẶN, KIỂU GEN CỦA P & XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ LAI

Phương pháp giải

Để làm mới đoạn trên, bạn có thể sử dụng các cụm từ và cấu trúc ngữ pháp mang tính hướng dẫn, như sau:

  • Bước 1: Định rõ quy ước gen sử dụng trong quá trình lai ghép.
  • Bước 2: Xác định tỉ lệ giao tử của P, tức là xác định tỉ lệ sự giao phối giữa các cá thể trong quần thể.
  • Bước 3: Lập sơ đồ lai (Bảng tổ hợp giao tử)
  • Bước 4: Tính tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình: Đầu tiên, chúng ta xem xét riêng từng tính trạng và tính toán tỉ lệ của gen có ảnh hưởng đến tính trạng đó. Sau đó, chúng ta nhân các tỉ lệ này lại với nhau để thu được kết quả cho cả hai tính trạng.
Xác định kết quả lai khi biết gen trội, gen lặn
Xác định kết quả lai khi biết gen trội, gen lặn

Dạng 3: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH QL PHÂN LI ĐỘC LẬP KHI BIẾT KIỂU HÌNH, XÁC ĐỊNH KIỂU GEN P

Phương pháp giải

a. Xác định quy luật

Trường hợp 1: Nếu đề bài cho biết trước quy luật, các nội dung này sẽ thuộc quy luật phân li độc lập:

  • Mỗi gen trên một NST được xác định.
  • Hoặc các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.

Trường hợp 2: Nếu đề bài chưa cho biết quy luật và yêu cầu xác định quy luật, ta căn cứ vào các biểu hiện sau:

– Trong điều kiện mỗi gen quy định một tính trạng trội hoặc lặn hoàn toàn. Khi xét sự di truyền của hai cặp tính trạng, nếu xảy ra một trong các biểu hiện sau, ta kết luận sự di truyền của hai cặp tính trạng đó tuân theo định luật phân li độc lập của Mendel.

– Khi tự thụ hoặc giao phối giữa cá thể dị hợp 2 cặp gen, nếu kết quả xuất hiện 4 kiểu hình theo tỉ lệ:

Ta suy ra 2 cặp tính trạng đó, được di truyền tuân theo định luật phân li độc lập của Menden.

P: (Aa , Bb) × (Aa, Bb) → F1 phân li kiểu hình 9 : 3 : 3 : 1

=> quy luật phân li độc lập.

* Khi lai phân tích cá thể dị hợp 2 cặp gen, nếu FB xuất hiện 4 kiểu hình theo tỉ lệ = 1: 1 : 1 : 1. Ta suy ra 2 cặp tính trạng đó di truyền độc lập với nhau.

P: (Aa , Bb) × (aa, bb) → Fb phân li kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1

=> quy luật phân li độc lập.

– Nếu tỉ lệ chung về cả 2 tính trạng, bằng tích của các nhóm tỉ lệ khi xét riêng. Ta suy ra 2 cặp tính trạng sẽ di truyền độc lập nhau.

P: (Aa , Bb) × (Aa, bb) hoặc (aa, Bb) → F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 3 : 3 : 1 : 1 = (3 : 1) (1 : 1) → QL phân li độc lập.

b. Xác định kiểu gen

Ta nghiên cứu sự di truyền của từng cặp tính trạng riêng biệt và từ tỉ lệ kiểu hình, ta có thể suy ra kiểu gen tương ứng đối với mỗi tính trạng. Tiếp theo, bằng cách kết hợp các tính trạng lại, chúng ta có thể xác định được kiểu gen chung của bố mẹ.

Nếu đề bài đã cung cấp kiểu hình của P, chúng ta cần tìm các phép lai tương đương. Phép lai tương đương là khi ta lai ghép hai cá thể P có kiểu gen khác nhau, nhưng kết quả của lai tương đương này vẫn cho ra những cá thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau.

Trên đây là những thông tin về khái niệm Lai hai cặp tính trạng là gì? Ví dụ các dạng bài tập lai hai cặp tính trạng thường gặp. Hy vọng nội dung kiến thức bổ ích này sẽ giúp các bạn học tốt bộ môn sinh học nói chung cũng như kiến thức về các phép lai nói riêng.